Có thể thấy tình trạng xe không chính chủ khá phổ biến tại Việt Nam, điều này gây khó khăn trong việc kiểm soát và xử lý sai phạm khi có tai nạn xảy ra. Vậy bạn có biết đi xe không chính chủ bị phạt bao nhiêu? Cùng chúng tôi tìm hiểu ngay trong nội dung sau.
Xe không chính chủ bị phạt bao nhiêu?
Lỗi xe không chính chủ là gì
Lỗi xe không chính chủ là thuật ngữ mà người dân hay gọi để chỉ lỗi không làm thủ tục đăng ký sang tên xe (để chuyển tên chủ xe trong Giấy đăng ký xe xe sang tên của mình) theo quy định khi mua, được cho, được tặng, được phân bố, được điều chuyển, được thừa kế tài sản là xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô; xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng, các loại xe tương tự xe ô tô.
(Điểm a khoản 4, điểm I khoản 7 Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP)
Bài viết liên quan: Bị giữ bằng nhưng vẫn lái xe bị phạt bao nhiêu?
Trường hợp nào bị phạt lỗi chủ xe không chính chủ
Khoản 10 Điều 80 Nghị định 100/2019/NĐ-CP Quy định như sau:
Điều 80. Thủ tục xử phạt đối với chủ phương tiện, người điều khiển phương tiện vi phạm quy định liên quan đến giao thông đường bộ, đường sắt.
- Việc xác minh để phát hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 4, điểm I khoản 7 Điều 39 Nghị định này chỉ được thực hiện thông qua công tác điều tra, giải quyết vụ tai nạn giao thông, qua công tác đăng ký xe.
Như vậy, người dân chỉ bị phạt lỗi không chính chủ khi bị phát hiện thông qua công tác điều tra, giải quyết tai nạn giao thông hoặc thông qua công tác đăng ký xe. Còn khi CSGT dừng xe để kiểm tra giấy tờ, xử phạt lỗi giao thông thì người dân sẽ không bị kiểm tra về lỗi xe không chính chủ.
Mức phạt lỗi xe không chính chủ năm 2024
Mức phạt lỗi xe không chính chủ đối với xe mô tô, xe gắn máy và các loại xe tương tự xe mô tô:
- Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng nếu chủ xe là cá nhân
- Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.200.000 đồng nếu chủ xe là tổ chức
Mức phạt lỗi xe không chính chủ đối với xe mô tô, xe gắn máy và các loại xe tương tự xe mô tô
- Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng nếu chủ xe là cá nhân
- Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.200.000 nếu chủ xe là tổ chức
Mức phạt lỗi xe không chính chủ đối với xe ô tô, máy kéo, xe chuyên dùng và các loại xe tương tự xe ô tô:
- Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng nếu chủ xe là cá nhân
- Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng nếu chủ xe là tổ chức
(Điểm a khoản 4, điểm I khoản 7 Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP)
Xem thêm:
Những điểm lưu ý mượn xe người thân, bạn bè khi tham gia giao thông
Mặc dù khi mượn xe người thân, bạn bè…để chạy trên đường thì sẽ không bị phạt lỗi xe không chính chủ. Tuy nhiên, khi chạy xe của người thân, bạn bè…thì người điều khiển phương tiện phải lưu ý mang theo những giấy tờ sau:
- CCCD/CMND của người điều khiển phương tiện
- Giấy đăng ký xe (cà vẹt xe) của xe mình đang chạy
- Giấy phép lái xe của người đang điều khiển phương tiện
- Bảo hiểm xe bắt buộc
- Giấy chứng nhận đăng kiểm đối với ô tô
Lỗi xe không chính chủ là lỗi không làm thủ tục đăng ký sang tên xe (để chuyển tên chủ xe trong Giấy đăng ký sang tên của mình) theo quy định mua, được cho, được tặng, được phân bổ, được điều chuyển, được thừa kế tài sản là xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô.
Như vậy, khi mượn xe người thân bạn bè…để chạy trên đường thì sẽ không bị phạt lỗi xe không chính chủ.
Những giải đáp trên về việc xe không chính chủ bị phạt bao nhiêu? Hy vọng sẽ giúp bạn chủ động hơn trong việc sử dụng xe khi lưu thông trên đường một cách an toàn và đúng quy định. Mọi thắc mắc vui lòng để lại bình luận hoặc liên hệ chúng tôi bạn nhé!